Chào mừng kỷ niệm 75 năm ngày Truyền thống
Quân Tình nguyện và Chuyên gia Quân sự Việt Nam giúp Cách Mạng Lào (30.10.1949 –
30.10.2024)
DANH SÁCH
ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
QUÂN TÌNH NGUYỆN VÀ CHUYÊN GIA QUÂN SỰ VIỆT
NAM
GIÚP CÁCH MẠNG LÀO ĐƯỢC TUYÊN DƯƠNG
QUA
CÁC THỜI KỲ (TỪ 1946 ĐẾN 2018)
A. TẬP THỂ
1. Đại
đội bộ binh 9, Đoàn 565, Quân khu 4.
2. Đại
đội 48 cao xạ 14,5 ly,Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 330, Quân Khu 3.
3. Đại
đội 4 công binh, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 7, Bộ tư lệnh Công binh.
4. Tiểu
đoàn 25 công binh, Binh trạm 1, Bộ tư lệnh 559.
5. Tiểu
đoàn 4 bộ binh, Quân khu Tây Bắc (nay là Quân khu 2).
6. Đại đội 1 công binh, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn
7, Bộ tư lệnh Công binh.
7. Tiểu
đoàn 41 đặc công, Quân khu Tây Bắc (nay là Quân khu 2).
8. Đại
đội 58 bộ binh, Tiểu đoàn 2, Binh trạm 37, Bộ tư lệnh 559.
9. Đại
đội 1 bộ binh, Tiểu đoàn 927, Đoàn 565, quân khu 4.
10.
Đại đội 3 bộ binh , Tiểu
đoàn 4, trung đoàn 148, sư đoàn 316 QK Tây Bắc (nay là QK 2)
11.
Đại đội 2 phòng không, Tiểu
đoàn 14, Sư đoàn 316 (nay thuộc Quân khu 2).
12.
Đại đội 12 công binh Trung
đoàn 217, Bộ tư lệnh Công binh.
13.
Đại đội 11 công binh Tiểu
đoàn 75, Binh trạm 41, Bộ tư lệnh 559
14.
Đại đội 24 đặc công, Trung
Đoàn 866, Quân khu Tây Bắc (nay thuộc sư đoàn 31 quân đoàn 3).
15.
Kho 116 Binh trạm 11, Cục
Vận tải, Tổng cục Hậu cần.
16.
Phân đội 3 vận tải Cục Hậu
cần, Công an nhân dân vũ trang (nay là Bộ đội Biên phòng).
17.
Tiểu đoàn 9 bộ binh, Trung
đoàn 64, Sư đoàn 320 (nay thuộc Quân đoàn 3).
18.
Đại đội 2 bộ binh, Tiểu
đoàn 4, Trung đoàn 24, Sư đoàn 304 (nay thuộc Quân đoàn 2).
19.
Đại đội 7 bộ binh, Tiểu
đoàn 8, Trung đoàn 102, Sư đoàn 308 (nay thuộc Quân đoàn 1).
20.
Đại đội 9 thiết giáp, Tiểu
đoàn 3, Trung đoàn 203, Bộ tư lệnh Thiết giáp.
21.
Đại đội 12 pháo Đ.74, Trung
đoàn 368, Bộ tư lệnh Pháo binh.
22. Tiểu đoàn 35 công binh, Binh trạm 32, Bộ tư lệnh 559.
23. Đại đội 969 pháo binh,
Bộ tư lệnh Pháo binh.
24. Đại đội 3 thiết giáp, Tiểu đoàn 3, Trung
đoàn 203, Bộ tư lệnh Thiết giáp.
25. Đại đội 24 quân y,
Trung đoàn 88, Sư đoàn 308 (nay thuộc Quân đoàn 1).
26. Đại đội 8 bộ binh, Tiểu
đoàn 2, Trung đoàn 335, Quân khu Tây Bắc (nay thuộc Sư đoàn 324, Quân khu 4)
27.Tiểu đoàn 27 đặc công, Đoàn 305.
28. Đại đội 5 súng cối 120
ly, Tiểu đoàn 11, Sư đoàn 316 (nay thuộc Quân khu 2).
29. Tiểu đoàn 2 công binh
Bộ tư lệnh Công binh,
30. Đại đội 23 ô tô vận tải, Tiểu đoàn 990, Binh
trạm 15, Bộ tư lệnh 559.
31.Tiểu đoàn 24 pháo cao
xạ, Trung đoàn 591, Bộ tư lệnh 559.
32. Tiểu đoàn 16 súng máy cao xạ 12,7 ly, Sư đoàn
312 (nay thuộc Quân đoàn 1).
33.Trung đoàn 165 bộ binh,
Sư đoàn 312 (nay thuộc Quân đoàn 1).
34.Trung đoàn 174 bộ binh,
Sư đoàn 316 (nay thuộc Quân khu 2).
35.Trung đoàn 335 bộ binh,
Quân khu Tây Bắc (nay thuộc Sư đoàn 324, Quân khu 4).
36. Tiểu đoàn 2 bộ binh, Trung đoàn 9, Sư đoàn
968, Bộ tư lệnh 559 (nay thuộc Quân khu 4).
37. Tiểu đoàn 25 công binh, BTL Mặt trận 31 (Cánh
Đồng Chum – Xiêng Khoảng)
38. Đại đội 9 bộ binh, tiểu
đoàn 6, trung đoàn 148 sư đoàn 316 (nay thuộc Quân khu 2).
39. Đại đội 21 SMCX 12ly7
trung đoàn 148, Sư đoàn 316 (nay thuộc QK2)
40. Trung đoàn 9 bộ binh,
Sư đoàn 968, BTL559 (nay thuộc QK4)
41. Tiểu đoàn 6 Bộ binh
tình nguyện QK Tây Bắc nay là QK2)
42. Đại đội 11 bộ binh,
tiểu đoàn 3 trung đoàn 174, Sư đoàn 316 (nay thuộc QK2)
43. Đại đội 3 đặc công, Tiểu
đoàn 31, , Quân khu 4
44. Đại đội 35 Ô tô vận tải
Binh trạm 10, Cục vận tải TCHC.
45. Đội Vũ trang Tuyên truyền QK Tây Bắc (nay là
QK2)
46. Đại đội 6 bộ binh, Tiểu
đoàn 2, Trung đoàn 141, Sư đoàn 312 (nay thuộc QĐ 1)
47. Đại đội 31 trinh sát Bộ
Tham mưu Sư đoàn 31 (nay thuộc QĐ 3).
48. Đại đội 15 thông tin,
Trung đoàn 134, Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc.
49. Sư đoàn 968 bộ binh, Bộ
tư lệnh 559 (nay thuộc Quân khu 4).
50. Tiểu đoàn 1 bộ binh,
Trung đoàn 19, Sư đoàn 968, Bộ tư lệnh 559 (nay thuộc Quân khu 4).
51. Tiểu đoàn 16 súng máy
cao xạ 12,7 ly Trung đoàn 54, Sư đoàn 320, Quân đoàn 1.
B. CÁ NHÂN
1. – LS Lê Thiệu Huy: Sinh năm 1921. Dân tộc Kinh,
quê; Lạc Thiện, Trung Lễ, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Hy sinh 21-3- 1946. Truy tặng
7-2011.
2- Nguyễn Riềng : Sinh năm 1927. Quê: Thừa
Thiên – Huế. Tiểu đoàn phó Bộ đội Tình nguyện Tại Lào. Phong tặng tháng 5-1956.
3. Hoàng Ngọc Chương: Sinh năm 1936, dân tộc
Kinh, quê xã Nam Giang, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá; nhập ngũ tháng 4 năm
1963; được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là đảng viên, hạ sĩ, Trung
đội 14,5 ly thuộc Đại đội 48, Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 330
4.
Hoàng Văn Vịnh: Sinh năm 1939, dân tộc Kinh, quê xã Mạc Lạn, huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ; nhập ngũ tháng 3 năm 1967, khi đó là đảng viên, chuẩn úy, chính
trị viên phó Đại đội 2 thuộc Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316.
5. Trần Ngọc Phương: Sinh
năm 1945, dân tộc Kinh, quê huyện Bình Lục, tỉnh Nam Hà; trú quán phường Ngô
Quyền, thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; nhập ngũ tháng 7 năm 1963; được tuyên
dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là đảng viên, hạ sĩ thuộc Đại đội 8, Tiểu
đoàn 2, Lữ đoàn 335 (nay thuộc Sư đoàn 324, QK 4).
6. Đỗ Văn Trì: Sinh năm 1946, dân tộc Kinh,
quê xã Thụy Văn, huyện Thụy Anh, tỉnh Thái Bình; nhập ngũ tháng 2 năm 1964;
được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là hạ sĩ, xạ thủ đại liên, đại
đội 7, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316
7. Đèo Văn Khổ: Sinh năm
1937, dân tộc.Thái, quê xã Chiềng La, huyện Mường La, tỉnh Sơn La; nhập ngũ
tháng 4 năm 1962; được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là đảng
viên, Tiểu đội trưởng Tiểu đội 2 thuộc Tiểu đoàn 51, Quân khu Tây Bắc (nay là
Quân khu 2).
8. Hà Văn Kẹp (tức Kẹt):
Sinh năm 1942, dân tộc Thái, quê xã Kỳ Tân, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá;
nhập ngũ tháng 2 năm 1961; được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là
đảng viên, chuẩn úy, Trung đội phó Trung đội trinh sát thuộc Tiểu đoàn 923,
Đoàn 959 (Chuyên gia Quân sự VN giúp Lào).
9. Mùa A Páo: Sinh năm
1928, dân tộc H'Mông, quê xã Sà Dè Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu; nhập ngũ
tháng 1 năm 1953; được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là đảng
viên, thượng úy ở bộ phận cán bộ tình nguyện giúp nước bạn Lào vận động dân tộc
H'Mông (Mẹo) tỉnh Mường Sài.
10. Phạm Hữu Thoan: Sinh
năm 1941, dân tộc Kinh, quê xã Nam Tân, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Hà; nhập ngũ
năm 1961; được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1967, khi đó là đảng viên, trung
sĩ, Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 10 thông tin, Tiểu đoàn 78, Cục Thông tin
liên lạc (nay là Binh chủng Thông tin liên lạc).
11. Cà Văn Khum (liệt sĩ): Sinh năm 1942, dân
tộc Thái, quê ở bản Giảng, xã Chiềng Cơi, thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La; nhập ngũ
tháng 2 năm 1964; được tuyên dương ngày 22 tháng 12 năm 1969; khi hy sinh là
đảng viên, trung úy, phân đội phó đặc công thuộc Đoàn 31 bộ đội tình nguyện
chiến đấu ở Lào.
12. Vi Đức Cường: Sinh năm 1946, dân tộc Thái,
quê xã Lục Dạ, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ tháng 2 năm 1965; được
tuyên dương ngày 25 tháng 8 năm 1970, khi đó là đảng viên, thượng sĩ, Đại đội
24 đặc công Trung Đoàn 866, Quân khu Tây Bắc (nay thuộc Sư đoàn 31, Quân đoàn
3)
13. Lương Xuân Tuyết (liệt
sĩ): Sinh năm 1942, dân tộc Kinh, quê ở Kỳ Lân, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang; nhập ngũ tháng 9 năm 1966; được tuyên dương ngày 20 tháng 8 năm 1970;
khi hy sinh là đảng viên, thượng sĩ, Tiểu đội trưởng bộ binh thuộc Đại đội 5,
Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316.
14. Trần Văn Phước (liệt
sĩ): Sinh năm 1942, dân tộc Kinh, quê xã Vũ Hợp, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình;
nhập ngũ năm 1961; được tuyên dương ngày 1 tháng 10 năm 1971; khi hy sinh là
đảng viên, thiếu úy, Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 27 đặc công, Bộ tư lệnh Đặc
công.
15. Trịnh Minh Đích: Sinh
năm 1939, dân tộc Kinh, quê xã Phú Yên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá; nhập
ngũ năm 1959, xuất ngũ năm 1962, tái ngũ năm 1966; được tuyên dương ngày 1
tháng 10 năm 1971, khi đó là đảng viên, Trung đội trưởng trinh sát thuộc Tiểu
đoàn 27 đặc công, Bộ tư lệnh Đặc công.
16. Hồ Thị Cảnh: Sinh năm
1949, dân tộc Kinh, quê xã Quỳnh Nghĩa, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An; vào công
nhân quốc phòng năm 1968; được tuyên dương ngày 1 tháng 10 năm 1971, khi đó là
đảng viên, chiến sĩ Đại đội 35 thuộc Trung đoàn 217, Bộ tư lệnh Công binh.
17. Hoàng Trọng Sén: Sinh
năm 1944, dân tộc Tày, quê xã Tân Việt, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn; nhập ngũ
tháng 2 năm 1964; được tuyên dương ngày 1 tháng 1 năm 1973, khi đó là đảng
viên, trung úy, Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 41 đặc công, Quân khu Tây Bắc (nay là
Quân khu 2).
18. Vi Văn Pụn: Sinh năm
1943, dân tộc Thái, quê xã Tường Tiến, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La; nhập ngũ
tháng 2 năm 1964; được tuyên dương ngày 3 tháng 9 năm 1973, khi đó là đảng
viên, thiếu úy, Đại đội phó bộ binh thuộc Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 148, Sư đoàn
316.
19. Lương Văn Hạt: Sinh năm
1951, dân tộc Kinh, quê xã Đông Phong, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình; nhập
ngũ tháng 11 năm 1968; được tuyên dương ngày 3 tháng 9 năm 1973, khi đó là đảng
viên, Trung đội trưởng đặc công thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 27, Bộ tư lệnh 305.
20. Nguyễn Thái Giám: Sinh
năm 1942, dân tộc Kinh, quê xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, Bắc Giang; nhập ngũ
tháng 2 năm 1964; được tuyên dương ngày 3 tháng 9 năm 1973, khi đó là đảng
viên, thiếu úy, chính trị viên phó Đại đội 1 ô tô vận tải thuộc Binh trạm 1,
Cục Hậu cần, Quân khu 4.
21. Trần Văn Trí (tức Trần
Văn Trung): Sinh năm 1934, dân tộc Kinh, quê xã Phúc Thành, huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An; nhập ngũ tháng 6 năm 1965; được tuyên dương ngày 3 tháng 9 năm
1973, khi đó là đảng viên, trung úy trinh sát ngoại biên thuộc lực lượng Công
an nhân dân vũ trang Nghệ An.
22. Nguyễn Đức Hạnh (tức
Nguyễn Văn Tích): Sinh năm 1939, dân tộc Kinh, quê xã Vũ Công, huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình; nhập ngũ tháng 3 năm 1959; được tuyên dương ngày 31 tháng 12
năm 1973, khi đó là đảng viên, thượng úy, tổ trưởng tổ chuyên gia thuộc Đoàn
Chuyên gia Quân sự 959.
23. Triệu Xuân Tâng (tức
Triệu Xuân Công): Sinh năm 1946, dân tộc Nùng, quê xã Quốc Dân, huyện Quảng
Hoà, tỉnh Cao Bằng; nhập ngũ tháng 5 năm 1966; được tuyên dương ngày 31 tháng
12 năm 1973, khi đó là đảng viên, thượng sĩ, Trung đội trưởng bộ binh thuộc
Đoàn 28 Quân khu Tây Bắc (nay là Quân khu 2).
24. Nguyễn Như Hành: Sinh
năm 1948, dân tộc Tày, quê xã Quốc Việt, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; nhập
ngũ tháng 5 năm 1966, được tuyên dương ngày 31 tháng 12 năm 1973, khi đó là
đảng viên, thượng sĩ, Chính trị viên phó Đại đội 21 súng máy 12,7 ly thuộc
Trung đoàn 148, Sư đoàn 316.
25. Phan Châu Mỹ: Sinh năm
1945, dân tộc Kinh, quê xã Phúc Đồng, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; nhập ngũ
tháng 2 năm 1964; được tuyên dương ngày 6 tháng 11 năm 1978; khi đó là đảng
viên, thượng úy, Chính trị viên Tiểu đoàn 7 bộ binh, Trung đoàn 39, Đoàn 565,
Bộ tư lệnh 559.
26. Lê Văn Trung: Sinh năm
1928, dân tộc Kinh, quê xã Thiệu Ngọc, huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá; nhập
ngũ tháng 1 năm 1966; được tuyên dương ngày 6 tháng 11 năm 1978, khi đó là đảng
viên, chuẩn úy (quân nhân chuyên nghiệp), trạm trưởng sửa chữa xe máy thuộc
Trung đoàn 216, Binh chủng Công binh.
27. Trịnh Trọng Thập: Sinh năm 1951, dân tộc
Nùng, quê xã Cai Lệ, huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng; nhập ngũ tháng 8 năm 1969;
được tuyên dương ngày 6 tháng 11 năm 1978, khi đó là đảng viên, thượng sĩ,
Trung đội trưởng lái xe ô tô thuộc Phòng tham mưu Sư đoàn 31 (nay thuộc Quân
đoàn 3
28. Phạm Minh Giám : Sinh năm ? Quê: Liêm Chung, Phủ
Lý, Hà Nam. Mũi trưởng Đặc công, Đại đội 24 Đặc công, Trung đoàn bộ binh Tình
nguyện 866, BTL Mặt trận 31 (Cánh Đồng Chum – Xiêng Khoảng) nay thuộc sư đoàn
31, Quân đoàn 3. Tuyên dương năm 2018
51 Tập thể - 28 cá nhân